QCVN 06:2021/BXD
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG
TRÌNH
National Technical Regulation on Fire Safety of Buildings and Constructions
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
6. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
7. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
8. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
9. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A Quy định bổ sung về an toàn cháy đối với một số nhóm nhà cụ thể
Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng theo các đặc trưng cháy
Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ
Phụ lục D Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công trình
Phụ lục E Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà và công trình
Phụ lục F Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện kết cấu
Phụ lục G Quy định về khoảng cách đến các lối ra thoát nạn và chiều rộng của lối ra
thoát nạn
Phụ lục H Một số quy định về số tầng giới hạn (chiều cao PCCC cho phép) và diện tích
khoang cháy của nhà
Phụ lục I (tham khảo) Một số hình vẽ minh họa nội dung các quy định
Lời nói đầu
QCVN 06:2021/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng chủ trì biên soạn, Vụ
Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng. QCVN 06:2021/BXD thay thế QCVN 06:2020/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
01/2020/TT-BXD, ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
National Technical Regulation on Fire Safety of Buildings and Constructions
1. QUY ĐỊNH CHUNG1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho gian phòng, nhà
và các công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả
các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy
định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian
phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng. 1.1.2. Các phần 3, 4, 5 và 6 của Quy chuẩn này không áp dụng cho các nhà có công năng
đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản
xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình quốc phòng; phần ngầm của công trình tàu
điện ngầm; công trình hầm mỏ; và các nhà có đặc điểm tương tự). 1.1.3. Phần 5 của quy chuẩn này cũng không áp dụng cho các đối tượng sau: cơ sở, nhà
và công trình bảo quản và chế biến ngũ cốc; trạm xăng; cơ sở năng lượng (nhà và công
trình nhiệt điện, thủy điện, cơ sở lò hơi cung cấp nhiệt, nhà máy điện tuabin khí, diesel
và hơi-khí, các cơ sở điện lưới). 1.1.4. Phần 5 của quy chuẩn này cũng không áp dụng đối với các hệ thống chữa cháy
cho các đám cháy do các kim loại cũng như các chất và vật liệu hoạt động hóa học mạnh, khi phản ứng với nước sẽ gây nổ, tạo ra khí cháy, gây tỏa nhiệt mạnh, ví dụ như: các hợp
chất nhôm – chất hữu cơ, các kim loại kiềm, các hợp chất lithium-chất hữu cơ, chì azua, các hydride nhôm, kẽm, magiê, axít sunfuric, titan clorua, nhiệt nhôm. 1.1.5. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn
trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn này. Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các yêu cầu phòng cháy chữa
cháy quy định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác được quy định áp dụng cho từng
đối tượng nhà và công trình. Khi chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu
cầu của quy chuẩn này thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn
hiện hành cho đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng
các tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn
này và các quy định pháp luật của Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy cùng các quy
định về áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam. Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có liên quan về phòng cháy, chống cháy cho nhà và
công trình, khi có các quy định yêu cầu kỹ thuật cụ thể khác với yêu cầu của quy chuẩn
này, thì áp dụng quy định của quy chuẩn này. 1.1.6. Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ thuật của nhà, kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây
dựng phải nêu rõ các đặc tính kỹ thuật về cháy của chúng theo quy định của quy chuẩn
này. 1.1.7. Khi thiết kế và xây dựng nhà và công trình, ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này, còn phải tuân thủ các quy chuẩn và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc khác theo quy
định của pháp luật hiện hành, như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, tiết kiệm năng
lượng, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, cơ khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi
ngã, va đập. 1.1.8. Nhà hoặc công trình xây dựng dùng cho việc sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc
nhóm F5.1 và F5.2 như quy định tại 2.6.5 (không bao gồm các bãi đỗ xe ô tô, xe máy xe
đạp không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa) có không quá 1 tầng hầm (còn gọi là Nhà
công nghiệp), bên cạnh việc bảo đảm các quy định đã nêu trong quy chuẩn này còn phải
tuân thủ các quy định bổ sung về an toàn cháy nêu tại A.1 của Phụ lục A.1.1.9. Các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp
có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150 m (có không quá 3 tầng hầm), các nhà thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 có chiều cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m
(có không quá 3 tầng hầm) bên cạnh việc bảo đảm những quy định tại các Phần 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, còn phải tuân thủ các quy định bổ sung về an toàn cháy tương ứng nêu tại
A.2 và A.3 của Phụ lục A. CHÚ THÍCH: Bệnh viện và trường phổ thông chỉ cho phép bố trí các công năng chính từ
tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong trường hợp không có tầng bán hầm) trở lên. Tầng
hầm 1 là tầng hầm trên cùng hoặc ngay sát tầng bán hầm. 1.1.10. Đối với các nhà chưa có các tiêu chuẩn về phòng cháy, chống cháy cũng như các
nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.3, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao PCCC lớn hơn 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, các nhà đặc biệt phức tạp
và khác thường; thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ
thuật và các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng
về phòng chống cháy của các nhà đó, trên cơ sở tài liệu chuẩn hiện hành được phép áp
dụng. Các yêu cầu và giải pháp này phải được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
và Cứu nạn cứu hộ (PCCC và CNCH) có thẩm quyền thẩm duyệt. 1.1.11. Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ Xây dựng chỉ cho phép thay thế một số
yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng
nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế hoặc phải trình bày đủ các cơ sở tính toán để đảm
bảo an toàn cháy cho công trình cụ thể này. Luận chứng này phải được thẩm duyệt bởi
Cục Cảnh sát PCCC và CNCH trước khi gửi Bộ Xây dựng. 1.1.12. Khi thay đổi công năng hoặc thay đổi các giải pháp bố trí mặt bằng – không gian
và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng của các nhà đó thì phải áp
dụng quy chuẩn này và tài liệu chuẩn trong phạm vi những thay đổi đó. 1.1.13. Đối với nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao từ 6 tầng trở xuống hoặc có
không quá 1 tầng hầm, không bắt buộc áp dụng quy chuẩn này mà thực hiện theo hướng
dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư. Trường hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định
của quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn
cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt như đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy. 1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư
xây dựng, quản lý và sử dụng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. 1.3. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn này. Trường hợp các tài
liệu viện dẫn được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng phiên bản mới nhất. TCVN 3890:2009, Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình. Trang
bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. TCVN 9310-4:2012, Phòng cháy chữa cháy – Từ vựng – Phần 4: Phương tiện chữa
cháy. TCVN 9310-8:2012, Phòng cháy chữa cháy – Từ vựng – Phần 8: Thuật ngữ chuyên dùng
cho chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật liệu nguy hiểm. TCVN 9311-1:2012, Thử nghiệm chịu lửa – Các bộ phận kết cấu của tòa nhà – Phần 1:
Yêu cầu chung.TCVN 9311-3:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà – Phần 3: Chỉ
dẫn về phương pháp thử và áp dụng số liệu thử nghiệm. TCVN 9311-4:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà – Phần 4: Các
yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng chịu tải. TCVN 9311-5:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà – Phần 5: Các
yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách nằm ngang chịu tải. TCVN 9311-6:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà – Phần 6: Các
yêu cầu riêng đối với dầm. TCVN 9311-7:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà – Phần 7: Các
yêu cầu riêng đối với cột. TCVN 9311-8:2012, Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu tòa nhà – Phần 8: Các
yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng không chịu tải. TCVN 9383:2012, Thử nghiệm khả năng chịu lửa .

26 thoughts on “Cập nhật QCVN 06 : 2021/BXD

  1. binance- says:

    Thank you for your sharing. I am worried that I lack creative ideas. It is your article that makes me full of hope. Thank you. But, I have a question, can you help me?

  2. matic チャート says:

    Reading your article helped me a lot and I agree with you. But I still have some doubts, can you clarify for me? I’ll keep an eye out for your answers.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

TỔNG ĐÀI0904157725